Hệ điều hành Windows là gì?
Microsoft Windows (còn được gọi tắt là Windows hoặc Win) là một hệ điều hành đồ họa được phát triển và xuất bản bởi Microsoft bao gồm một vài các dòng hệ điều hành, một trong số đó phục vụ một phần nhất định của ngành công nghiệp máy tính.
Hệ điều hành Windows giống như phần hồn của chiếc máy tính, cung cấp cách để lưu trữ tệp, chạy phần mềm, chơi trò chơi, xem video và kết nối Internet…
Hệ điều hành DOS
Được Microsoft ra mắt từ năm 1981, hệ điều hành DOS (Disk Operating System) chính là nền tảng của Windows hiện nay. Trên thực tế DOS được Bill Gates và Paul Allen phát triển để chạy trên máy tính IBM, trong đó người dùng tương tác với máy tính bằng các lệnh đơn giản với giao diện hoàn toàn bằng văn bản.
Thời điểm đó, DOS được cài sẵn trên các máy tính cá nhân IBM và được bán dưới dạng một gói riêng bởi Microsoft. Vì hệ điều hành là Microsoft Disk Operating System, thường được gọi là MS-DOS và vì sử dụng dựa trên dòng lệnh nên DOS không thân thiện và không thực sự phù hợp với hầu hết mọi người, vì yêu cầu người dùng phải nhớ các lệnh để thực thi. Do đó, những người chỉ có kiến thức về DOS mới có thể sử dụng chúng.
Hệ điều hành DOS sử dụng rất ít bộ nhớ và thời điểm đó các máy tính chỉ có 640K bộ nhớ.
Windows 1.0
Mặc dù trước khi Windows 1.0 ra đời, họ đã nói về sự tồn tại của phiên bản Windows đầu tiên, nhưng sự thật là cho đến ngày 20 tháng 11 năm 1985, phiên bản đầu tiên của hệ thống này vẫn chưa được chính thức công bố. Một phiên bản cung cấp ít chức năng và không phải là một hệ điều hành hoàn chỉnh, vì nó giống một phần mở rộng đồ họa của MS-DOS hơn.
Các tính năng chính của Windows 1.0 bao gồm:
- Các chương trình nhị phân Windows 1.0 có thể được thực thi và mã nguồn của chúng được biên dịch lại với các thay đổi hạn chế.
- Notepad, Paint, Calculator… là một số ứng dụng được bao gồm trong đó.
- Kích thước bộ nhớ tối thiểu mà hệ điều hành này yêu cầu chỉ là 256 kilobyte.
- Trình điều khiển cho chuột, bàn phím, máy in… cũng được tích hợp.
- Nó được gọi là giao diện người dùng của MS-DOS.
Windows 2.0
Chỉ hai năm sau, vào tháng 11 năm 1987 thì Windows 2.0 xuất hiện. Phiên bản này nhanh chóng được cập nhật lên v2.03, đã bao gồm các cửa sổ mà tất cả mọi người đều biết. Chưa kể đến thực tế là một số tiện ích nhất định đã được trang bị thêm và ói, lẽ ra phải trở thành nguồn của các công cụ tự động hóa văn phòng hiện tại.
Các tính năng chính của Windows 2.0
- Các tính năng Minimize và maximize để thu nhỏ hoặc phóng to các cửa sổ được giới thiệu.
- Hỗ trợ thao tác với nhiều phím tắt khác nhau.
- Trang bị tính năng Control panel
- Hỗ trợ đồ họa VGA (giới hạn tối đa 16 màu).
- Microsoft Word và Excel với giao diện đồ họa lần đầu tiên ra mắt.
- Aldus PageMaker là ứng dụng không phải của Microsoft duy nhất được giới thiệu trên Windows 2.0 này. Ngoài ra Windows cũng phát hành hai phiên bản mini tiếp theo là Windows/286 2.1 và Windows /386 2.1.
Đây cũng là phiên bản Windows đầu tiên tận dụng được các tính năng cụ thể của vi xử lý Intel 386. Microsoft vừa tăng cường bộ nhớ cho hệ thống, vừa cải thiện tốc độ và hiệu năng và lần đầu tiên một đĩa cứng được yêu cầu để cài đặt Windows.
Windows 3.0
Ngày 22 tháng 5 năm 1990, phiên bản hệ điều hành Windows 3.0 với giao diện đồ họa chính thức được Microsoft. Đây cũng là phiên bản thành công về mặt thương mại đầu tiên khi bán được tới hai triệu bản chỉ trong vài tháng kể từ khi ra mắt.
Với việc nâng cấp lên phiên bản 3.1, hệ thống đã đi kèm trò chơi nổi tiếng Minesweeper, người dùng cũng cũng làm quen với sự hiện diện của các tệp và trình quản lý chương trình. Với Windows 3.1, Microsoft cũng giới thiệu khái niệm về bộ nhớ ảo, card âm thanh, CD-ROM và các tính năng đa phương tiện được rất nhiều người dùng yêu thích.
Các tính năng mới đi kèm Windows 3.1:
- Đánh dấu lần đầu tiên ra mắt tính năng phát lại âm thanh và video tích hợp.
- Trình bảo vệ màn hình màu đã được giới thiệu.
- Hỗ trợ rất nhiều phần mềm của bên thứ ba.
- Nhiều font chữ được tích hợp.
Phiên bản Windows này cùng với Windows 1.0 và 2.0 đã được Microsoft ngừng hỗ trợ từ ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Windows NT
Được ra mắt vào năm 1993, Windows NT (New Technology) chủ yếu hướng đến đối tượng là người dùng doanh nghiệp và được sản xuất cho các máy trạm và máy chủ với các tính năng bảo mật quan trọng.
Windows NT cũng lần đầu tiên giới thiệu giao thức truyền thông mạng TCP/IP, đây là giao thức vẫn đang còn được sử dụng để truy cập Internet ngày nay. Phiên bản này còn hỗ trợ kết nối mạng nội bộ (LAN), có thể tạo nhiều tài khoản trên một máy tính.
Các tính năng mới đi kèm Windows NT:
- Một giao diện lạ mắt bao gồm nút Start, trình khám phá thanh tác vụ…
- Hỗ trợ lên đến 15 giao thức mạng.
- Ứng dụng khách NetWare và tập lệnh đăng nhập đã được hỗ trợ.
- Microsoft Schedule + và Microsoft Exchange lần đầu tiên có mặt.
- Tính năng tạo ID người dùng và mật khẩu đã được sử dụng để bảo mật.
Windows 95
Ngày 24 tháng 8 năm 1995 là một ngày quan trọng trong vòng đời của hệ điều hành Windows, vì đây là ngày phiên bản Windows 95 nổi tiếng được phát hành. Phiên bản này cung cấp một giao diện được cải tiến đáng kể và nó đã có thanh tác vụ (Taskbar) và menu Start, hai yếu tố rất quan trọng vẫn là một phần của hệ điều hành Windows cho đến ngày nay.
Cũng cần lưu ý rằng Windows 95 còn bao gồm Internet Explorer, một trình duyệt web đã đồng hành cùng hệ thống trong rất nhiều năm và hỗ trợ kết nối Internet. Bộ vi xử lý 386DX và RAM 4MB là yêu cầu tối thiểu để chạy Windows 95. Với giao diện đồ họa thân thiện, đa tính năng và dễ sử dụng, Windows 95 đã bán được 7 triệu bản trong thời gian chưa đầy hai tháng và đó tiếp tục là một thành công lớn của Microsoft.
Các tính năng mới đi kèm Windows 95:
- Hệ thống có thể chạy mà không cần MS-DOS.
- Một tính năng dành cho máy tính để bàn đã được giới thiệu và nó có thể được sử dụng để lưu trữ các ứng dụng khác nhau như My Computer, Recycled bin …
- Tính năng kích chuột phải vào một đối tượng để chỉnh sửa, sao chép, dán… cũng lần đầu tiên có mặt.
- Một thanh tác vụ (Taskbar) mới và menu Start cũng được bắt đầu từ đây.
Hỗ trợ tiêu chuẩn cho Windows 95 được Microsoft gia hạn đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 và hỗ trợ mở rộng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Windows 98
Mặc dù trước khi Windows 98 ra đời, chúng ta nên đề cập rằng có một phiên bản Windows NT được nhắm mục tiêu vào các khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, vào ngày 25 tháng 6 năm 1998, Microsoft đã phát hành một phiên bản hệ điều hành mới của mình.
Giống như phiên bản trước, Microsoft đã lấy hai chữ số cuối của năm ra mắt làm tên gọi cho phiên bản Windows, đây là phiên bản đi kèm với tệp hệ thống là FAT32 và cố gắng mở rộng quyền truy cập vào mạng. Ngoài ra, Windows 98 còn hỗ trợ DVD và USB.
Tuy nhiên, sự phức tạp lớn của hệ thống đã dẫn đến hiệu năng giảm đáng kể, khiến nó trở thành một trong những phiên bản Windows bị chỉ trích nhiều nhất vì sự chậm chạp và không đáng tin cậy so với Windows 95. Mặc dù vậy, Windows 98 vẫn được hỗ trợ tiêu chuẩn cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2002 và hỗ trợ mở rộng kết thúc vào ngày 11 tháng 7 năm 2006.
Các tính năng mới đi kèm Windows 98:
- Các công cụ dựa trên Internet đã được bổ sung như Internet Explorer 4.0.1, Outlook Express, Windows Address Book…
- Windows Driver Model (WDM) đã được ra mắt.
- Trình kiểm tra tệp hệ thống (System file checker – SFC), công cụ sửa các tệp hệ thống bị lỗi hoặc hỏng ra mắt lần đầu tiên.
- Hệ thống tệp FAT 32 đã được hỗ trợ ở đây.
Windows ME và Windows 2000
Windows Me
Ra mắt vào năm 2000, Windows Me (Millennium Edition) được Microsoft tối ưu hóa cho nhu cầu giải trí đa phương tiện như video, nhạc… Người dùng có thể dễ dàng nghe nhạc và video bằng cách chỉnh sửa và lưu nhiều thứ đồng thời. Điều này đặc biệt vô cùng hữu ích cho những người dùng thuộc ngành điện ảnh.
Windows Me là phiên bản Windows cuối cùng chạy trên MS-DOS. Tính năng tự động điền (Autocomplete) xuất hiện lần đầu tiên với phiên bản này. Tuy nhiên, phiên bản này không đạt được thành công so với các phiên bản trước vì một số lý do như: Tốc độ hệ thống chậm chạp, hệ thống có nhiều lỗi khiến trải nghiệm người dùng thấp hơn nhiều so với mức trung bình mà tất cả các phiên bản trước đó đưa ra.
Nhưng với Windows Me, Microsoft đã mang đến một tính năng khác được gọi là khôi phục hệ thống (System Restore). Tính năng này giúp người dùng khôi phục hệ thống về trạng thái ổn định nhất trước khi sự cố xảy ra.
Windows 2000
Ra mắt cùng với Windows ME, phiên bản Windows 2000 được phát triển dựa trên Windows NT Workstation 4.0, hỗ trợ thêm nhiều phần cứng cũng như các thiết bị mạng không dây.
Trên Windows 2000, người dùng cũng lần đầu tiên làm quen với tính năng Hibernation (chế độ ngủ), tại đây người dùng có thể tắt (mà không cần tắt) máy tính và khởi động lại sau đó để tiết kiệm năng lượng.
Windows 2000 còn được gọi là “W2K” cũng được xây dựng để sử dụng cho laptop cùng với máy tính để bàn. Có tới 4 phiên bản con được phát hành với Windows 2000 và Windows 2000 Professional được cho là phiên bản tốt nhất. Windows 2000 được hỗ trợ tiêu chuẩn đến ngày 30 tháng 6 năm 2005 và hỗ trợ mở rộng kết thúc vào ngày 13 tháng 7 năm 2010.
Các tính năng mới đi kèm Windows ME và Windows 2000:
- Công cụ khôi phục hệ thống System Restore lần đầu tiên ra mắt.
- Hỗ trợ cập nhật Windows tự động.
- Tính năng WIA hoặc Windows Image Acquisition cho phép hệ điều hành tích hợp với các thiết bị đa phương tiện.
- Công cụ đa phương tiện Windows Movie Maker chính thức ra mắt.
Windows XP
Một bước nhảy vọt khác trong sự phát triển của hệ điều hành Microsoft xảy ra vào ngày 25 tháng 10 năm 2001, khi Windows XP được tung ra. Phiên bản Windows này là sự kết hợp của Windows NT/2000 và Windows 95/98/ME và được phát hành với hai phiên bản khác nhau: Home và Professional.
Windows XP nhận được nhiều chỉ trích, chủ yếu liên quan đến vấn đề nn ninh. Để giải quyết mối lo ngại này, Windows đã phát hành gói dịch vụ Service Pack in 2002, sau đó tiếp tục phát hành một loạt gói dịch vụ bảo mật khác để bảo vệ ổn định hệ thống.
Ở khía cạnh trực quan, Windows XP nổi bật với những cải tiến đáng kể trong giao diện người dùng với các biểu tượng, menu và thông số mới cho phép người dùng đi sâu hơn và kiểm soát tất cả các loại tác vụ trong hệ thống. Nhưng Windows XP không chỉ cung cấp các cải tiến về đồ họa mà còn tăng đáng kể tốc độ và khả năng cơ động.
Windows XP được tích hợp các tính năng như mã hóa các tập tin hệ thống, hỗ trợ mạng Wi-Fi và hỗ trợ từ xa. Phiên bản này được hỗ trợ tiêu chuẩn đến ngày 14 tháng 4 năm 2009, trong khi hỗ trợ mở rộng đến ngày 8 tháng 4 năm 2014.
Các tính năng mới đi kèm Windows XP:
- Lần đầu tiên Microsoft giới thiệu tính năng hỗ trợ từ xa (Remote Assistance), cho phép người dùng khắc phục sự cố hệ thống từ xa khi cần.
- Remote desktop cho phép bạn điều khiển, sử dụng máy tính từ xa
- Tường lửa kết nối Internet cũng được giới thiệu.
- Tính năng khôi phục trình điều khiển thiết bị để quản lý các bản cập nhật trình điều khiển đã được bao gồm.
- Hỗ trợ ghi đĩa CD để sao chép, sao lưu dữ liệu vào đĩa CD đã ra mắt cùng phiên bản này.
Windows Vista
Windows Vista, được Microsoft phát hành vào ngày 30 tháng 1 năm 2007 với rất nhiều tính năng mới, giao diện được thiết kế lại và những thay đổi lớn về giao diện, nhằm cải thiện tính bảo mật, nhưng không thật sự nhận được sự quan tâm của đa số người dùng.
Với Windows Vista, chúng ta có thể thấy giao diện Aero UI, mang lại sự hấp dẫn về mặt hình ảnh nhưng lại tạo gánh nặng lên các máy tính có cấu hình kém mạnh mẽ hơn, vấn đề chậm chạp và quá tải đã làm lu mờ những tính năng mới về đồ họa.
Cùng với nhiều nguyên nhân khác đã khiến Windows Vista trở thành một thất bại trong lịch sử hệ điều hành và khai tử Windows Vista vào năm 2017, bất chấp sự kỳ vọng cao của Microsoft. Phiên bản này được hỗ trợ tiêu chuẩn cho đến ngày 10 tháng 4 năm 2012 và hỗ trợ mở rộng kéo dài đến ngày 11 tháng 4 năm 2017.
Các tính năng mới đi kèm Windows Vista:
- Hỗ trợ Windows mail.
- Tích hợp tính năng Windows Calendar và Photo gallery mới.
- Trình phát đa phương tiện Windows Media Player ra mắt.
- Bao gồm tính năng sao lưu và khôi phục hệ thống.
Windows 7
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Microsoft công bố phát hành Windows 7 thay thế cho Windows Vista và trở thành một trong những phiên bản hệ điều hành quan trọng nhất của Microsoft.
Hỗ trợ cảm ứng đa điểm, giao diện Windows được thiết kế lại, thanh tác vụ mới, hệ thống mạng, cải tiến hiệu năng và tốc độ, cũng như giảm mức tiêu thụ tài nguyên… tất cả đều đã được thêm vào hệ thống này.
Ngoài ra, Windows 7 đã giới thiệu một thiết kế mới cho thanh tác vụ, làm cho nó rộng hơn và một hệ thống với các biểu tượng lớn. Hỗ trợ tiêu chuẩn cho Windows 7 kéo dài đến ngày 13 tháng 1 năm 2015 và hỗ trợ mở rộng đến ngày 14 tháng 1 năm 2020.
Các tính năng mới đi kèm Windows 7:
- Thanh tác vụ đã được tinh chỉnh.
- Tính năng Jumplist đã được thêm vào.
- Khay hệ thống (System tray) đã được tân trang lại.
- Thanh tác vụ được cải tiến để giúp bạn dễ dàng thao tác hơn.
Windows 8
Gần ba năm sau, vào ngày 26 tháng 10 năm 2012, Windows 8 được phát hành. Đây cũng là phiên bản Windows đầu tiên hỗ trợ bộ vi xử lý ARM ngoài bộ xử lý Intel truyền thống. Giao diện trong hệ thống mới đã được thay đổi để thuận tiện hơn cho các thiết bị có màn hình cảm ứng. Ngoài ra, menu Start đã bị xóa khỏi hệ thống và điều này nhận được rất nhiều phản hồi tiêu cực của những người dùng yêu thích Windows.
Bên cạnh đó còn những đánh giá không tốt của người dùng về giao diện Metro mới buộc Microsoft phải tung ra Windows 8.1 để bổ sung một số cải tiến. Hỗ trợ tiêu chuẩn và mở rộng cho Windows 8 đã kết thúc vào ngày 12 tháng 1 năm 2016, trong khi hỗ trợ tiêu chuẩn cho Windows 8.1 vẫn tiếp tục đến ngày 9 tháng 1 năm 2018 và hỗ trợ mở rộng vẫn có hiệu lực cho đến ngày 10 tháng 1 năm 2023.
Các tính năng mới đi kèm Windows 8:
- Cải tiến thời gian khởi động nhanh hơn so với các phiên bản trước đó.
- Desktop đã được tinh chỉnh tốt hơn, thêm vào vẻ ngoài linh hoạt và dễ làm việc hơn.
- Chức năng tìm kiếm sáng tạo không xuất hiện trên thực tế nhưng xuất hiện ngay khi bạn bắt đầu nhập.
- Đồng bộ hóa Windows Live đã được giới thiệu.
Windows 8.1
Được ra mắt vào năm 2013 để sửa những lỗi mà người dùng than phiền về những cải tiến không thiết thực của Windows 8. Các tính năng mới và cải tiến của phiên bản này bao gồm:
- Cho phép đặt các ứng dụng mặc định cho các tùy chọn như e-mail, trình duyệt web, trình phát nhạc …
- Nút Start đã được giới thiệu lại nhưng là một nút đổi mới hơn.
- Màn hình chính có thể được tùy chỉnh theo nhu cầu.
- Tính năng cập nhật ứng dụng tự động đã được ra mắt.
Windows 10
Ngày 29 tháng 7 năm 2015, Microsoft đã phát hành phiên bản mới nhất và được mong đợi của hệ điều hành Windows 10. Một phiên bản có một bộ ứng dụng lớn và giao diện hiện đại với hiệu năng tốt nhất. Bản chất đa nền tảng của hệ thống mới cho phép sử dụng phiên bản hệ điều này trên cả máy tính và thiết bị di động.
Nhưng đây không phải là những cải tiến duy nhất, vì các ứng dụng phổ thông cũng rất đáng chú ý như: Trình duyệt Edge mới, trợ lý Cortana, ứng dụng Settings mới, TimeLine và sự trở lại menu Start, tính năng mà đa số người dùng đều muốn quay trở lại. Nhìn chung, đây là phiên bản Windows tốt nhất cho đến nay và là sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng.
Windows 10 được hỗ trợ tiêu chuẩn đến ngày 9 tháng 1 năm 2024, trong khi hỗ trợ mở rộng đến ngày 9 tháng 1 năm 2029.
Các tính năng mới đi kèm Windows 10:
- Menu Start hiện bao gồm hầu hết các ứng dụng quan trọng.
- Trình duyệt Internet Microsoft Edge được giới thiệu.
- Cortana, trợ lý ảo cũng đã ra mắt.
- Trang bị chế độ máy tính bảng tối ưu hóa cho các thiết bị màn hình cảm ứng.
Windows 11
Microsoft đã chính thức trình làng phiên bản Windows 11, trong đặc biệt lột xác hoàn toàn về giao diện, cải thiện hiệu năng, khả năng đa nhiệm và kho ứng dụng so với Windows 10 trước đây.
Ở thời điểm hiện tại, Microsoft mới chỉ ra mắt phiên bản Windows 11 Preview cho người dùng trải nghiệm và chỉ dành cho những người tham gia chương trình Windows Insiders. Trong khi phiên bản chính thức của Windows 11 dự kiến sẽ được công bố vào tháng 10, dựa vào những thông tin rò rỉ hiện nay, nhiều khả năng 20/10 sẽ là thời điểm Microsoft chính thức cung cấp hệ điều hành mới ra thị trường.
Các tính năng mới đi kèm Windows 11:
- Thiết kế với giao diện tổng thể lấy cảm hứng từ macOS của Apple.
- Có thể cài đặt các ứng dụng Android trực tiếp thông qua Microsoft store.
- Các widget có thể truy cập ngay từ thanh tác vụ và cũng có thể tùy chỉnh.
- Tích hợp tính năng Xbox để mang lại trải nghiệm chơi game tốt hơn.
- Hỗ trợ desktop ảo với khả năng tùy biến tốt nhất.
Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết về lịch sử các phiên bản Windows, có thể thấy rằng quá trình hình thành và phát triển của hệ điều hành này gắn liền với bao thế hệ người dùng. Liệu Windows sẽ tiếp tục mang đến những gì trong tương lai?